(Tiếng Anh)
Mali nằm ở Châu Phi. Lịch sử của lãnh thổ hiện đại của Mali có thể được chia thành:
-Pre-Imperial Mali, trước thế kỷ 13
lịch sử của đế chế Mali cùng tên và đế chế Songhai trong suốt thế kỷ 13 đến 16
Biên giới của Mali là của Sudan thuộc Pháp, được vẽ vào năm 1891. Chúng là nhân tạo và là một phần của khu vực Sudan rộng lớn hơn với các phần của Sahara. Kết quả là, Mali là một quốc gia đa sắc tộc, với phần lớn dân số bao gồm các dân tộc Mandé.
Lịch sử của Mali bị chi phối bởi vai trò của nó trong thương mại xuyên Sahara, kết nối Tây Phi và Maghreb. Thành phố Timbuktu của Malian là một ví dụ điển hình cho việc này: nằm ở rìa phía nam của Sahara và gần sông Nigeria, nó đã đóng một vai trò quan trọng trong thương mại xuyên Sahara từ thế kỷ 13 trở đi, với việc thành lập Đế chế Mali.
(Bamanankan)
Mali taxku
Mali, madɔnnen Mali ka Fasojamana (Franse: République du Mali) ye digudasɔgɔlen manto ye Tlebi Afrika. Ma-ri-a Mali kuluw bɛɛ lajamjan ye Hɔnbori Tondo min janya bɛ se bamɛtrɛ / kilomɛtrɛ (1155bm). K'a đến Pháp ka mara kɔnɔ, a tun bɛ Wele Franse Sudan a tɔgɔ narakɛ Mali, yɛrɛta kɔ kabɔ tubabu bolo (san 1960). Mali faaba ye Bamakɔ. Maliden caya jatelen mɔgɔ (18.690.000) kase Juyekalo san 2017. (Tayɔrɔ CIA The World Factbook Mali).
Lakafolen mara shegin na, Mali ka saheli dan taalen Sahara cɛma, tumamin jamanaden fanba sigilen dugu woroduguyafan, ba fla cɛla, Joliba ani ramata jakite. Jamana sɔrɔko jɔlan koloma ye sɛnɛ, startedmara ani mɔni. Mali dugujukɔrɔ nafolo ye sanu, uranium, kɔgɔ o na wannaw. Ma cà rồng mantow lafanta dɔ ye dunia kɔnɔ ·
Ứng dụng này là về lịch sử và cho mục đích nghiên cứu.