Trong tiếng Ả Rập, ngoài việc sử dụng từ "triết học" là tương đương với triết lý từ trong tiếng Anh, từ al-hikmah cũng được sử dụng. Từ al-hikmah có nghĩa là nói chuyện phù hợp với chân lý, triết học, sự thật về cái gì đó, công lý, khoa học và trí tuệ.
Trong các tác phẩm của Nurcholish Madjid rằng sự khôn ngoan có nghĩa là khoa học, triết học, sự thật và thậm chí là một bí mật ẩn của Thượng Đế mà chỉ có thể được lợi dụng và những bài học vào những lúc khác. Tương tự như vậy Ibn Sina, người cân bằng các điều khoản của sự khôn ngoan trong sự hiểu biết triết học. Do đó, có thể nói rằng trí tuệ và triết học là tiền tệ tương đương.
Trong khi al-Kindi cho rằng triết lý được chia thành ba, cụ thể là: [a] 'ILM al-Riyadi (khoa học chủ nghĩa duy vật) như là một triết lý ở mức độ thấp [b]' ILM al-tabi'iyah (khoa học tự nhiên) như là một triết lý từ trung bình, ' ilm al-rububiyah (thần tính) là một triết gia cấp cao. Việc phân chia triết học thành ba điều này, bởi vì đối tượng tri thức là ba, tức là tri thức thu được qua các giác quan của vật chất, tri thức không phải là vật chất, và tri thức đôi khi đạt tới.
Trong tiếng Ả Rập, ngoài việc sử dụng từ "triết học" là tương đương với triết lý từ trong tiếng Anh, từ al-hikmah cũng được sử dụng. Từ al-hikmah có nghĩa là nói chuyện phù hợp với chân lý, triết học, sự thật về cái gì đó, công lý, khoa học và trí tuệ.
Bằng văn bản Nurcholish Madjid rằng sự khôn ngoan đó có nghĩa là khoa học, triết học, sự thật và thậm chí cả những bí mật ẩn mà chỉ có Chúa mới có thể mất những lợi ích và bài học vào những thời điểm khác. Tương tự như vậy Ibn Sina, người cân bằng các điều khoản của sự khôn ngoan trong sự hiểu biết triết học. Do đó, có thể nói rằng trí tuệ và triết học là tiền tệ tương đương.
HUBUNGAN USUL FIQIH DENGAN FILSAFAT TERLENGKAP