(Tiếng Anh)
Lịch sử của Barisan Nasional
Mặt trận Quốc gia (tiếng Mã Lai: Barisan Nasional; viết tắt: BN) là một liên minh chính trị ở Malaysia được thành lập năm 1973 với tư cách là một liên minh của các đảng cánh hữu và trung tâm. Họ hiện là liên minh đối lập lớn nhất trong đất nước Dewan Rakyat.
Liên minh Barisan Nasional sử dụng mô hình cai trị liên xã tương tự của Đảng Liên minh tiền nhiệm nhưng ở quy mô rộng hơn, có tới 14 đảng chính trị xã tham gia vào liên minh tại một thời điểm. [1] Nó thống trị chính trị Malaysia trong hơn ba mươi năm sau khi được thành lập, nhưng kể từ năm 2008 đã phải đối mặt với những thách thức mạnh mẽ hơn từ các đảng đối lập, đáng chú ý là Pakatan Rakyat (PR) và sau đó là liên minh Pakatan Harapan (PH). Được kết hợp với người tiền nhiệm (Liên minh), nó có thời kỳ cai trị kết hợp từ năm 1957 đến năm 2018 và được coi là đảng liên minh cầm quyền lâu nhất trong thế giới dân chủ. [6]
Sau hậu quả của cuộc tổng tuyển cử năm 2018, liên minh Barisan Nasional đã mất quyền nắm giữ quốc hội trước PH lần đầu tiên trong lịch sử Malaysia. Đây cũng là lần đầu tiên Barisan Nasional trở thành liên minh đối lập sau khi gần như, cùng với người tiền nhiệm (Liên minh), 61 năm nắm quyền, với cựu thủ tướng và chủ tịch của Barisan Nasional Mahathir Mohamad trở thành lãnh đạo của PH.
(Tiếng Mã lai)
Sejarah Barisan mũi
Barisan Nasional (juga dikenali sebagai BN) merupakan parti gabungan di Malaysia yang ditubuhkan pada 1 juari 1973 Malaysia iaitu Kuala Lumpur. Parti gabungan ini sering mengungguli jumlah kerusi di setiap negeri di Malaysia. Pada Pilihan Raya Umum ke-14 yang lalu, parti ini telah kehilangan Majoriti buat kali pertama dalam sejarah dengan memenangi hanya 79 daripada 222 kerusi yang dipertandingkan. Pengerusi Parti Najib Razak telah menjadi Perdana Menteri Malaysia dari 3 tháng 4 năm 2009 hingga 10 Mei 2018. Di peringkat negeri, Barisan Nasional menguasai Dewan Undangan Negeri di Pahang dan Perlis sahaja. Kerusi parlimen yang Dipegang
Barisan Nasional mempekerjakan model pemerintah yang sama antara Pendahulunya dengan gabungan Perikatan tetapi pada skala yang lebih luas, dengan sehingga 14 parti politik komunal yang terlibat dalam Ia menguasai politik Malaysia selama lebih tiga puluh tahun selepas ia diasaskan, tetapi sejak 2008 telah menghadapi cabaran yang lebih kuat dari parti pembang Khang, terutamanya Pakatan Rakyat Bersama dengan Pendahulunya (Perikatan), ia dianggap sebagai parti gabungan pemerintah yang paling lama dalam dunia demokrasi. [8] Setakat 23 tháng 6 năm 2018, hanya tinggal tiga parti komponen dalam BN iaitu Pertubuhan Kebangsaan Melayu Bersatu, Persatuan Cina Malaysia dan Kongres Ấn Độ Malaysia.
(Tiếng Trung)
國民 陣線 -
國民 陣線 (馬來語 Bar Barisan Nasional 英語 Mặt trận Quốc gia) , 陣 BN) , 是 1973 年 成立 马来西亚 政党 联盟 目前该 阵线 联盟 主席 是 阿末 扎希 [2]
阵 是 前身 联盟 「」 14 共有 政党 参与 [3] 国 阵 成立 后 主宰 但 但, 特别 57 57 57 57 57 57 57 57 57 57 57 57 57 57是 民主 8 8 8 2018 2018 5 月 9 日 大選 , 希望 聯盟 終結 61 終結 終結 終結 終結 終結 終結
(Tiếng Tamil (தமிழ்))
தேசிய முன்னணி (மலேசியா) -
பாரிசான், Barisan Nasional [1] அல்லது தேசிய முன்னணி; (சுருக்கம்: BN) மலேசியாவின் எதிர்கட்சிகளின். இந்தக் 1973 ஆம் ஆண்டு உருவாக்கம். அதற்கு முன்னர் 1951 இல் 1972 வரை மலேசிய கூட்டணி கட்சி எனும் பெயரில் இயங்கி.